KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU GIAI ĐOẠN 2021-2025

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU

GIAI ĐOẠN 2021-2025

 

 

PHẦN MỞ ĐẦU

Trang

1. Giới thiệu khái quát nhà trường

3

2. Các căn cứ, cơ sở pháp lý xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược

4

2.1. Các căn cứ, cơ sở pháp lý xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược

 

2.2. Mục đích xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược

 

2.3. Giá trị của văn bản kế hoạch chiến lược

 

PHẦN I. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG CỦA  NHÀ TRƯỜNG

6

1.1.  Bối cảnh quốc tế và trong nước

6

1.2. Đánh giá thực trạng nhà trường hiện nay

7

      1.2.1- Những mặt mạnh của nhà trường

 

      1.2.2- Những mặt yếu của nhà trường

 

     1.2.3- Các cơ hội

 

     1.2.4- Các thách thức (nguy cơ)

 

1.3.  Đánh giá chung 

7

1.4. Phân tích các vấn đề chiến lược phát triển nhà trường

13

PHẦN II. SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ

15

       2.1. Sứ mạng

15

       2.2. Hệ thống các giá trị cơ bản

15

       2.3. Tầm nhìn

15

PHẦN III. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

16

3.1. Mục tiêu chiến lược

16

      3.1.1- Mục tiêu tổng quát

 

      3.1.2- Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể

 

3.2. Các nhóm giải pháp chiến lược

18

PHẦN IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC

21

     4.1. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lí

21

     4.2. Hoàn thành quy định, quy chế, chính sách nội bộ trường học

21

     4.3. Phát triển các nguồn lực

22

     4.4. Đổi mới phương pháp dạy - học, ứng dụng CNTT

23

     4.5. Tuyên truyền, quảng bá và tiếp thị, xây dựng thương hiệu nhà trường

23

PHẦN V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾ HỌACH VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

24

     5.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược

24

     5.2. Tổ chức giám sát và đánh giá việc thực hiện và kết quả.

25

PHẦN VI. PHỤ LỤC

26

    6.1. Các số liệu thống kê về chất lượng giáo dục của nhà trường trong 5 năm gần đây;

26

    6.2. Kế hoạch trường, lớp giai đoạn 2021-2025.

26

 

 

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU GIAI ĐOẠN 2021-2025

VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 

 


PHẦN MỞ ĐẦU

  1. Giới thiệu khái quát nhà trường

Trường THCS Phan Bội Châu được thành lập theo Quyết định số 527/QĐ- UBH  ngày 28 tháng 10 năm 1992 của UBND huyện Xuân Lộc về việc chia tách và thành lập các  trường  PTCS; với diện tích 7896 m2,  tọa lạc tại số 2 đường Phan Bội Châu, khu 1, thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.

            Cùng với sự quyết tâm phấn đấu của thầy và trò, sự chỉ đạo, giúp đỡ của các cấp uỷ, chính quyền và nhân dân địa phương, qua gần 30 năm hình thành và phát triển, trường THCS Phan Bội châu có một cơ ngơi khang trang, đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục và xã hội. Nhà trường đã từng bước được củng cố, phát triển cả về quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục; đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, tương đối đồng bộ ở các môn đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, 100% cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn đào tạo; cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ, có các khối phòng học lý thuyết; các phòng thực hành, phòng thí nghiệm, thư viện được khai thác tương đối hợp lý và hiệu quả; trang thiết bị phục vụ dạy và học tương đối đầy đủ; cảnh quan nhà trường khang trang, sạch đẹp cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy học và các hoạt động giáo dục khác trong tình hình hiện tại.

Trường THCS Phan Bội Châu đã trở thành trường trọng điểm của huyện Xuân Lộc, hàng năm có tỉ lệ học sinh giỏi cao của huyện; nhà trường nhiều năm liền hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ, là lá cờ đầu của ngành giáo dục huyện nhà. Chi bộ Đảng nhiều năm liền được công nhận đơn vị cơ sở Đảng trong sạch - vững mạnh. Công đoàn, Đoàn thanh niên, Liên Đội vững mạnh, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Công tác khuyến học, khuyến tài đã và đang góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhà trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2011 theo Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai công nhận Trường THCS Phan Bội Châu, huyện Xuân Lộc Đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001-2010. Đến năm 2018 được công nhận lại đạt chuẩn theo Quyết định số 1980/ QĐ-UBND ngày 11/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia năm 2018 (giai đoạn 2010-2020).

Về cơ sở vật chất: so với năm 2015 nhà trường đã sơn, sửa lại một số hạng mục  như dãy các phòng học, phòng làm việc; tu sửa hệ thống các khu vệ sinh học sinh, giáo viên; tăng cường trang thiết bị cho các phòng học bộ môn, phòng học văn hoá. 100% máy tính trong trường được nối mạng Internet để phục vụ cho việc học tập của học sinh và nghiên cứu tham khảo của giáo viên. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hiện trường đã có 06 máy chiếu Projector và bảng tương tác tại các phòng học văn hoá, phòng bộ môn và được sử dụng thường xuyên trong công tác giảng dạy. Duy trì và bảo quản tốt hệ thống các phòng học bảo đảm 100% có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; thay mới bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi của học sinh theo đúng tiêu chuẩn. Tu sửa toàn bộ hệ thống đèn, quạt, rèm cửa đảm bảo phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát và an toàn; bổ sung mới 1 phòng vi tính (25 máy) đáp ứng nhu cầu học bộ môn Tin học trong nhà trường.

Về đội ngũ: Trong các năm học trường luôn có cơ cấu giáo viên cơ bản đủ theo các môn học và đảm bảo tỷ lệ  không quá 1.9 giáo viên/ lớp; 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn; số giáo viên có trình độ đại học ngày một tăng cao, cho đến đầu năm học 2020-2021 tỷ lệ giáo viên đạt trình độ Đại học là 90% (54/60 CB, GV),  cán bộ quản lí có trình độ Đại học là 3/3 (100%); nhà trường có đầy đủ viên chức đảm nhiệm các vị trí công việc như văn thư, kế toán, thư viện, thiết bị,…

Về chất lượng giáo dục: Nhà trường vẫn duy trì được chất lượng giáo dục trong các năm học theo các tiêu chí về chất lượng số lượng học sinh giỏi, tỉ lệ học sinh có học lực khá, giỏi hàng năm đều đạt từ 50% trở lên. Số học sinh đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh không ngừng gia tăng, nhà trường luôn đứng trong tốp đầu về chất lượng thi học sinh giỏi huyện. Trong những năm học gần đây tình trạng học sinh bỏ học được hạn chế, tỷ lệ học sinh yếu kém đảm bảo được so với các tiêu chí về học sinh có học lực yếu, kém (dưới 5%). 

            2. Các căn cứ, cơ sở pháp lý xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030

2.1. Các căn cứ, cơ sở pháp lý xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 do Quốc hội ban hành;                                  

- Quyết định số 2162/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng BGDĐT ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực GDĐT đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030

- Thông tư số 32/2018/TT-BGD ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

- Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-  BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Thông tư số 11/2020/TT-BGD ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập;

- Kế hoạch số 7533/ KH-UBND ngày 23/8/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;

            - Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 14/02/2020 của UBND huyện Xuân Lộc về việc triển khai thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện Xuân Lộc;

            - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Xuân Lộc lần thứ IV, nhiệm kỳ 2020-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị trấn Gia Ray khóa IV, nhiệm kỳ 2020-2025;

2.2. Mục đích xây dựng văn bản kế hoạch chiến lược

Nhằm xác định rõ định hướng mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hiệu trưởng cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

Giúp nhà trường định hướng được mục tiêu phát triển nhà trường trong giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;

            Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược của trường THCS  Phan Bội Châu là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo huyện Xuân Lộc giai đoạn 2021-2025 nhằm phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương nói riêng và đất nước nói chung.

Tuyên truyền, động viên, hướng dẫn, cung cấp thông tin cho cá nhân và tập thể căn cứ thực trạng về những mặt mạnh, mặt yếu, những cơ hội cũng như thách thức của nhà trường, của bộ phận, đoàn thể nhằm đề ra những mục tiêu phấn đấu cũng như những giải pháp chiến lược để giải quyết các vấn đề cấp bách nhất trong giai đọan 2021-2025 và đến năm 2030.

            2.3. Giá trị của văn bản kế hoạch chiến lược trong công tác tổ chức và quản lý phát triển nhà trường trong giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030

            - Làm rõ định hướng tương lai của nhà trường;

            - Đề ra các mục tiêu ưu tiên;

            - Phát triển (xây dựng, thực hiện và điều chỉnh) các chiến lược có hiệu quả;

            - Xem xét các dự báo tương lai từ các quyết định;

            - Đối phó với sự thay đổi nhanh của môi trường;

            - Nâng cao chất lượng quản lý nội bộ và việc thực hiện của tổ chức;

            - Xây dựng tập thể làm việc, đoàn kết và tính chuyên nghiệp trong nhà trường;

            - Xây dựng, củng cố mối quan hệ và nâng cao tinh thần hợp tác với các tổ chức bên ngoài nhà trường.

- Giá trị sử dụng của văn bản kế hoạch chiến lược:

+ Là kim chỉ nam định hướng cho các họat động của nhà trường.

+ Đánh giá các họat động của nhà trường theo từng năm học, giai đọan để đối chiếu các mục tiêu đã đề ra.

+ Trong tình hình thay đổi có thể bổ sung điều chỉnh mục tiêu đặt ra hoặc các biện pháp để đạt được các mục tiêu đề ra.

PHẦN I

PHÂN TÍCH  BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG

1. 1.  Bối cảnh quốc tế và trong nước

            1.1.1. Bối cảnh quốc tế

Hiện nay, bối cảnh kinh tế - xã hội quốc tế có nhiều biến động, ảnh hưởng lớn trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ, phát triển nhân lực…

 Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ 4.0 đang phát triển với những bước nhảy vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và hướng đến phát triển kinh tế tri thức.

Vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển và vừa là quá trình đấu tranh gay gắt của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hóa và truyền thống của các dân tộc.

Tình hình dịch bệnh phức tạp cũng đang ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội toàn cầu nói chung và nền giáo dục nói riêng

Những xu thế chung nêu trên đã tạo ra những yêu cầu mới và tạo ra sự biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực họat động xã hội toàn cầu, trong đó có giáo dục. Từ những yêu cầu mới về phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, dẫn đến những yêu cầu mới về mẫu hình nhân cách người lao động mới (người công dân toàn diện), tiếp tục dẫn đến những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục và đầu ra tại các cơ sở giáo dục.

            1.1.2. Bối cảnh trong nước

Hiện nay, việc tác động của quá trình toàn cầu hoá, sự gia nhập WTO, hội nhập khu vực và quốc tế của nước ta đòi hỏi ngành giáo dục Việt Nam phải có sự năng động, thích ứng với mọi thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.

Thực hiện đường lối đổi mới giáo dục, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018; Luật Giáo dục 2019, Điều lệ trường phổ thông và phổ thông có nhiều cấp học, ....

Do đó, nền giáo dục đã đạt được những thành tựu đáng kể:

            - Nhu cầu học tập của nhân dân được đáp ứng tốt hơn;

            - Đạt được một số kết quả quan trọng trong các mục tiêu chiến lược (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài).

            - Chính sách xã hội về GD đã được thực hiện tốt hơn và có hiệu quả hơn;

            - Chất lượng GD đã có nhiều chuyển biến tích cực;

            - Điều kiện đảm bảo phát triển GD được tăng cường.

Bên cạnh đó, nền giáo dục vẫn còn những yếu kém:

            - Việc tiếp cận với các phương pháp GD tiên tiến còn chập chậm;

            - Các điều kiện đảm bảo phát triển GD còn nhiều bất cập;

            - Con em gia đình nghèo, gia đình có thu nhập thấp và con em đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận GD, nhất là ở các bậc học cao;

            - Một bộ phận học sinh ý thức tự giác, tích cực học tập chưa cao, thiếu ý chí phấn đấu; không cố gắng tu dưỡng đạo đức, lối sống, giữ gìn và rèn luyện sức khỏe dẫn đến chất lượng yếu, kém và bỏ học.

1.2. Đánh giá thực trạng nhà trường hiện nay

1.2.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

a) Những mặt mạnh của nhà trường

          1.  Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống của nhà trường.

          Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, nhà trường xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo từng giai đoạn, từng năm học để phát triển nhà trường, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, văn hóa, lịch sử truyền thống của địa phương nói riêng và của đất nước nói chung.

          2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục tại đơn vị.

            Hằng năm, căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Xuân Lộc, nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục năm học đến toàn thể CBGVCNV, CMHS và học sinh, các đoàn thể biết và cùng thực hiện. Bên cạnh đó, nhà trường xây dựng các văn bản phối hợp với địa phương, đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục tại đơn vị.

          3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          Căn cứ biên chế được duyệt, Kế hoạch tuyển sinh hằng năm của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Xuân Lộc nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch tuyển sinh lớp 6; tiếp nhận, giải quyết thuyển chuyển, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

Căn cứ các văn bản của phòng Giáo dục và Đào tạo thị trấn, UBND thị trấn Gia Ray, nhà trường đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ phổ cập, chống mù chữ, đã góp phần vào việc hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở ở địa phương.

          5. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.

          Ngoài nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy và học tại đơn vị, nhà trường còn xây dựng các kế hoạch phối hợp với địa phương, đoàn thể trong và ngoài nhà trường nhằm tổ chức cho GV, nhân viên, học sinh tham gia tốt các hoạt động xã hội, các hoạt động hướng nghiệp ngoại khóa; các hoạt động tình nguyện, chăm sóc di tích lịch sử, đền thờ liệt sĩ,... nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

          6. Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.

            Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hằng năm, giai đoạn, tạo điều kiện cho GV, NV tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ hằng năm nhằm đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định.

Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách; đánh giá xếp lọai viên chức đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên; động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên phát huy sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hiện dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết trong nhà trường, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, thực hiện tốt việc đổi mới các phương pháp dạy học, ... Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định.

          Quản lý chặt chẽ GV, NV theo đúng quy định của pháp luật và nội quy của ngành, của đơn vị.

          7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

Việc huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực cho các họat động giáo dục được thuận lợi nhờ có các văn bản chỉ đạo chặt chẽ của các cấp; sự quan tâm chính quyền địa phương, của phòng Giáo dục và Đào tạo thị trấn; của  cha mẹ học sinh và các đoàn thể, các mạnh thường quân đóng chân trên địa bàn và cha mẹ học sinh.

Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình chặt chẽ, cha mẹ học sinh quan tâm và hỗ trợ tích cực đến các hoạt động giáo dục của học sinh.

Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể địa phương; phối kết hợp tốt với các đoàn thể trong nhà trường thông qua các họat động của nhà trường.

          8. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.

Nhà trường có sơ sở vật chất khá đầy đủ, gồm 22 phòng học, 07 phòng bộ môn:  01 phòng bộ môn Vật lý- Công nghệ; 01 phòng bộ môn Hóa- Sinh; 02 phòng môn Tin học; 01 phòng bộ môn Âm nhạc; 01 phòng bộ môn Mĩ thuật, 01 phòng Anh văn. Việc quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo qui định của Nhà nước; nhà trường thường xuyên tu sửa, trang bị, mua sắm bổ sung để tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ tốt hoạt động cho việc dạy và học. Ngoài kinh phí ngân sách của Nhà nước, nhà trường còn huy động sự hỗ trợ của cựu học sinh.

          9. Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          Hằng năm, nhà trường ban hành Nghị quyết nhằm xác định các nhiệm vụ, mục tiêu trọng tâm cần phải đạt trong năm học; chú trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém; nâng cao tỉ lệ học sinh khá, giỏi và tỉ lệ TNTHCS đạt 100%,... Để đạt được chất lượng giáo dục đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, nhà trường xây dựng các giải pháp hiệu quả như đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

          Tham gia các đợt tập huấn triển khai chương trình GDPT 2018.

          Xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, nhằm tự đánh giá thực trạng, xác định điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất biện pháp cải tiến chất lượng một cách hiệu quả; thông qua đó, xác định được vị thế và tầm của đơn vị mình trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục.

          Đăng ký đánh giá ngoài kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2 trở lên;  công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I và phấn đấu nâng mức II.

          Công khai kết quả tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.

          10. Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật.

          Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cam kết chất lượng giáo dục; kết quả chất lượng giáo dục; chất lượng đội ngũ; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học và Thông tư 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính về công khai thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật. Thực hiện công khai và kết thúc công khai theo quy định.

          11. Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

          Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề liên quan đến công tác quản lý giáo dục tại đơn vị.

          Tạo mọi điều kiện để CB,GV,CNV, phụ huynh, học sinh tham gia vào mọi hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của pháp luật.

          Công khai, minh bạch trong mọi hoạt động của nhà trường đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

          12. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

          Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn trên, nhà trường còn thực hiện và tham gia tốt các nhiệm vụ khác cùng với địa phương, với ngành theo quy định của pháp luật nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói chung và nganh giáo dục nói riêng.

          b) Những mặt yếu của nhà trường

          1.  Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống của nhà trường.

          Nhà trường có xây dựng chiến lược, kế hoạch phát nhà trường gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tuy nhiên trong từng giai đoạn chưa có kế hoạch điều chỉnh kế hoạch chiến lược một cách kịp thời, phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện cụ thể nhằm thực hiện đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra.

          2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục tại đơn vị.

          Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục tại đơn vị chưa thật sự đồng đều, một số hoạt động phong trào chuyên môn chưa phát huy hết nội lực nên kết quả đạt được chưa cao. Một số giáo viên chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá dẫn đến chất lượng bộ môn chưa cao, tỷ lệ học sinh yếu, kém vẫn còn cao so với mặt bằng chung của thị trấn.

          Việc phối hợp với CMHS trong việc giáo dục học sinh và triển khai các hoạt động giáo dục chung đôi khi có lúc, có nơi chưa kịp thời do nhiều nguyên nhân.

3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Do một bộ phận học sinh tạm trú thuộc nhiều địa bàn trong thị trấn, chỗ ở không ổn định nên ít nhiều đến việc duy trì sĩ số và vận động học sinh ra lớp của nhà trường.

4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

Nhà trường không có giáo viên chuyên trách công tác phổ cập, chỉ làm công tác kiêm nhiệm nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng công việc được giao.

          5. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.

Việc tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội còn bị động về thời gian, kinh phí còn hạn hẹp nên việc tổ chức chủ yếu theo kế họach cấp trên hoặc do phát động ở địa phương; chưa chủ động tổ chức và đa dạng hóa các hình thức tổ chức dẫn đến hiệu quả chưa cao.

          6. Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.

- Hiện tại tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường là 71, trong đó BGH 03; nhân viên 08;  giáo viên 60, trực tiếp dạy lớp 58;  tỉ lệ giáo viên/lớp (58/31) của trường đang 1,87, còn thiếu 01 giáo viên. Tất cả giáo viên, nhân viên đều được bố trí đúng vị trí việc làm theo trình độ chuyên môn đào tạo.

- Hiện nay trường còn 06 giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn đại học; (6 giáo viên này đang theo học lớp Đại học, dự kiến đến năm 2023 hoàn thành).

          7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

Việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục chưa thật sự hiệu quả. Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh để huy động nguồn lực vẫn còn hạn chế ở một bộ phận học sinh: do đặc thù công việc, hoàn cảnh kinh tế, hoàn cảnh gia đình còn nhiều khó khăn; một số cha mẹ học sinh chưa thật sự quan tâm đến con em mình và hoạt động giáo dục của nhà trường, công tác phối hợp chưa kịp thời nên hiệu quả giáo dục chưa cao.

          8. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.

          Cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng việc dạy và học; một số nơi  đã cũ, có dấu hiệu xuống cấp, phòng bộ môn chưa đảm bảo về diện tích và trang trí đang xin chủ trương của UBND huyện Xuân Lộc để sửa chữa, nâng cấp (tường bao khung sắt; trang trí các phòng bộ môn). Diện tích các phòng bộ môn, phòng chức năng không đảm bảo theo quy định của trường đạt chuẩn quốc gia quy định tại Thông tư 13, 14 của Bộ giáo dục và Đào tạo.

          Trang thiết bị đồ dùng dạy học đã cũ và hư hỏng nhiều, nên ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học.  

          9. Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

          Về chất lượng giáo dục: có nhiều chuyển biến tích cực tuy nhiên chất lượng giảng dạy một số bộ môn chưa thật sự ổn định, còn thấp dẫn đến tỉ lệ học sinh yếu kém còn cao.

          Chưa có giải pháp tích cực để nâng cao và duy trì ổn định chất lượng hoạt động phong trào chuyên môn

          Công tác kiểm định đã được triển khai thực hiện tuy nhiên còn chậm và chưa thu thập minh chứng kịp thời

          10. Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật.

          Công tác niêm yết công khai thực hiện có lúc chưa kịp thời theo quy định

          11. Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

          Một bộ phận GV, CNV chưa phát huy tính dân chủ trong hội họp, còn e dè, cả nể ngại đóng góp ý kiến xây dựng tập thể; tinh thần phê và tự phê còn hạn chế

        c) Các cơ hội

1. Sự đổi mới chính sách và thể chế quản lí giáo dục phổ thông, giao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm cho nhà trường đã giúp nhà trường phần nào chủ động trong việc quản lý các hoạt động giáo dục tại đơn vị.

2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục của các nhà trường cơ bản được quan tâm, chú trọng; việc tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục giúp nhà trường xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra giải pháp cải tiến chất lượng cho nhà trường; qua đó khẳng định được vị thế của đơn vị mình so với các đơn vị bạn. Cha mẹ học sinh cũng có nhiều đầu tư cho con em mình tạo nên sự thuận lợi trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục cũng như các mặt họat động khác của nhà trường.

3. Cải cách hành chính trong hệ thống quản lí: Giải quyết gọn các thủ tục, tăng cường quản lý việc tiến hành cải cách thông qua áp dụng công nghệ thông tin, các hình thức công khai kịp thời, tạo điều kiện tốt nhất trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân

4. Tăng các nguồn tài chính:  Tranh thủ nguồn ngân sách từ cấp trên và sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội, các nhà mạnh thường quân và các đoàn thể trong, ngoài nhà trường và từ cha mẹ học sinh để tạo thêm nguồn lực tài chính hợp pháp phát triển toàn diện nhà trường

5. Tự đánh giá chất lượng từ bên trong và từ bên ngoài: Nhà trường đạt chất lượng về 2 mặt giáo dục cũng như các họat động khác. Chính quyền, các đoàn thể ở địa phương, cũng như lực lượng cha mẹ học sinh quan tâm hỗ trợ nhà trường về nhiều mặt, tạo nên uy tín cao của nhà trường so với các đơn vị bạn trong địa bàn thị trấn.

d) Các thách thức (nguy cơ)

Sự đòi hỏi của xã hội và cha mẹ học sinh ngày càng cao về chất lượng giáo dục toàn diện; chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo của trường. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, trình độ ngoại ngữ đòi hỏi đội ngũ viên chức phải có năng lực chuyên môn cao;

Sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục và giá trị của các trường trong địa bàn ngày càng cao hơn.

Môi trường ngoài nhà trường tác động rất lớn đến việc học tập và giáo dục hành vi đạo đức của học sinh; các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng và đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên sa sút ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục và nổ lực của nhà trường.

Việc thực hiện chương trình thay sách GDPT mới đòi hỏi năng lực đáp ứng của đội ngũ viên chức ngày càng cao. Bên cạnh đó, việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn nghiệp vụ bắt buộc mỗi viên chức tự nâng cao năng lực tự học bằng các hình thức học tập đa dạng hơn.

1.3. Đánh giá chung

Trong giai đoạn 2015-2020, nhà trường đã được sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện, phòng Giáo dục và đào tạo huyện, Đảng ủy, UBND thị trấn và các đoàn thể ở địa phương cũng như sự ủng hộ của các bậc cha mẹ học sinh. Chất lượng giáo dục hai mặt cũng như các phong trào khác đều cơ bản đạt kết quả theo kế hoạch chiến lược giai đoạn 2015-2020 đã đề ra và được công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia năm 2018. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng đã xuất hiện những yếu kém cần phải giải quyết kịp thời để ổn định nề nếp, kỷ cương cũng như nâng cao chất lượng các họat động giáo dục để nhà trường tiếp tục duy trì và giữ vững trường đạt chuẩn Quốc gia.

1.4. Phân tích các vấn đề chiến lược phát triển nhà trường

- Những việc trường cần làm

1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống của nhà trường.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

5. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội.

6. Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật.

7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

10.Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục trong quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình và xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Những vấn đề cần ưu tiên

1. Lập kế họach chiến lược nhà trường: Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với tầm nhìn chiến lược giai đoạn 2021-2025 và các chương trình hành động của nhà trường trong từng giai đọan trung hạn, ngắn hạn và từng năm học phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường; tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và đơn vị.

2. Đổi mới sự lãnh đạo và quản lý nhà trường:  Đáp ứng được tính tất yếu và sự cấp thiết của ngành giáo dục trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ chuyên môn và giáo viên trong việc thực hiện chương trình; khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện các phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

3. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản trị hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường: bảo đảm tính dân chủ, thống nhất giữa các tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể, phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.

4. Xây dựng văn hóa nhà trường: Xác định được các giá trị cốt lõi của văn hóa nhà trường, từ đó có thái độ tích cực quyết tâm lãnh đạo phát triển văn hóa nhà trường thông qua việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, bộ Quy tắc ứng xử trong nhà trường, xây dựng đoàn kế nội bộ;

5. Phát triển đội ngũ nhà trường: Xác định được vai trò của đội ngũ đối với sự phát triển mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách theo quy định, từ đó tạo được động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên.

6. Phát triển giáo dục tòan diện học sinh: Thực hiện triển khai đồng bộ, hiệu quả chương trình GDPT 2006 và CTGDPT 2018; xác định những vấn đề trọng tâm, cơ bản của việc phát triển giáo dục tòan diện học sinh nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học, hướng tới sự phát triển người học sinh toàn diện.

7. Huy động nguồn lực phát triển nhà trường: Nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục tốt nhất trong điều kiện thực tế.

- Điều kiện để thực hiện

1. Huy động mọi nguồn lực: nhân lực, vật lực và tài lực trong và ngoài nhà trường để thực hiện kế hoạch chiến lược đã đề ra.

2. Phát huy nội lực của tập thể, tạo mọi điều kiện để đội ngũ phát huy năng lực chủ động, sáng tạo, tích cực đổi mới; tăng cường học hỏi nâng cao trình độ CMNV đáp ứng với mọi nhiện vụ được giao

3. Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo trong việc tự chủ, điều hành hoạt động của nhà trường; tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành và trong hoạt động dạy và học hiệu quả.

4. Tham mưu đầu tư CSVC, trang thiết bị ĐDDH đáp ứng cho hoạt động dạy và học theo hướng tích cực; đủ chuẩn theo quy định của trường đạt chuần quốc gia.

PHẦN II

SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ

2.1. Sứ mạng

Tạo dựng môi trường học tập tích cực và thân thiện để phát huy tiềm năng, tính sáng tạo và năng lực tư duy của đội ngũ và mỗi học sinh.

          2.2. Tầm nhìn

            Điều kiện kinh tế - xã hội, ANQP của huyện Xuân Lộc nói chung và thị trấn Gia Ray nói riêng rất ổn định, tạo điều kiện và môi trường tốt để nhà trường tập trung phát triển giáo dục toàn diện.

            Là một trong những ngôi trường lớn ở nội ô, đường giao thông thuận lợi cho việc đi lại và tham gia học tập tại trường; là một trong những trường có chất lượng giáo dục ổn định, cơ sở vật chất khá lớn, đảm bảo đủ diện tích cho học sinh tham gia học tập, vui chơi và sinh hoạt tại trường.

 Đội ngũ nhà giáo có đủ năng lực, trình độ và sức khỏe để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục được giao.

Sự quan tâm, ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục, đoàn thể trong và ngoài nhà trường tạo tiền đề tốt để nhà trường phát triển.

2.3. Hệ thống giá trị cơ bản


 Sự trân trọng

 Tình đoàn kết     

             Tinh thần trách nhiệm 

 Thân thiện   

  Tính trung thực   

Lòng nhân ái

Sự hợp tác

Tính sáng tạo

Khát vọng vươn lên 


PHẦN III

MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC

3.1. Mục tiêu chiến lược

3.1.1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, giúp các em có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có kỹ năng sống, khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có thể lực tốt, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm của công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;  là một trong những trường hàng đầu của ngành Giáo dục - Đào tạo huyện Xuân Lộc.

3.1.2. Các  mục tiêu cụ thể

1. Mục tiêu về tổ chức các hoạt động dạy học

1- Chất lượng bài giảng: Đảm bảo truyền thụ đầy đủ và chính xác về kiến thức cũng như việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy. Giai đọan 2021-2025: 100% giáo viên giảng dạy bài giảng được thiết kế theo đặc trưng bộ môn bằng vi tính,  100% giáo viên thực hiện giáo án điện tử hoặc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy

2- Chất lượng sinh họat chuyên môn: Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo NCBH; đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; thực hiện ứng dụng CNTT và thiết bị ĐDDH vào dạy học một cách hiệu quả.

3- Kiểm tra đánh giá học sinh: Xây dựng ngân hàng đề, yêu cầu bài kiểm tra phải phù hợp các đối tượng, năng lực học sinh;  đa dạng hóa các hình thức kiểm tra thường xuyên nhằm đánh giá phẩm chất năng lực người học theo hướng tích cực. Thống kê, theo dõi, nhận xét kết quả đánh giá học sinh kịp thời; có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ. Thực hiện đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 22/ 2021/TT-BGD ĐT ngày 20/7/2021 của Bộ GD-ĐT Quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT.

4- Quản lý việc dạy thêm học thêm: Thực hiện theo qui định tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012; phối hợp với Chính quyền địa phương trong việc quản lý việc dạy thêm theo quy định.

2.  Mục tiêu về tổ chức các hoạt động học tập và rèn luyện

1- Tổ chức việc học tập các bộ môn văn hóa: Tổ chức thực hiện giảng dạy đầy đủ các bộ môn văn hóa được qui định tại chương trình GDPT 2006 và CTGDPT 2018. Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và triển khai thực hiện hiệu quả bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hiệu quả

2- Tổ chức các hoạt động giáo dục khác: Tham gia đầy đủ các phong trào đoàn thể, văn nghệ, thể dục thể thao của ngành, của địa phương, của các cấp. Tăng cường rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua các họat động trải nghiệm, hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa…; tổ chức cho học sinh tham gia các hội thi STKHKT, STTTN và các CLB, hoạt động do Đoàn, Đội tổ chức.

3- Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh

Thực hiện đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư 22/ 2021/TT-BGD ĐT ngày 20/7/2021 của Bộ GD-ĐT Quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT

3. Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

Xây dựng và triển khai kế họach đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa về trình độ đào tạo và năng lực đáp ứng nhiệm vụ giáo dục. Tạo điều kiện để CBQL, GV, CNV tham gia học tập để nâng cao trình độ theo lộ trình đến năm 2025. Đến năm 2025 đảm bảo 100% CB, GV, CNV đạt chuẩn đào tạo.

Thực hiện luân chuyển giáo viên, nhân viên theo qui định của ngành.

Tham mưu điều động giáo viên dôi dư nhằm đảm bảo tỉ lệ giáo viên theo quy định

4. Mục tiêu về huy động các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị hạ tầng kỹ thuật

Thư viện: Xây dựng thư viện tiên tiến hướng đến duy trì  xây dựng thư viện đạt chuẩn xuất sắc và thư viện điện tử đến năm 2025

Tham mưu, đề xuất sữa chửa cơ sở vật chất, trang bị thiết bị và đồ dùng dạy học đáp ứng nhu cầu dạy và học;  xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các họat động quản lý, dạy học và giáo dục. Bổ sung đầy đủ các trang thiết bị các phòng bộ môn, thí nghiệm thực hành theo yêu cầu qui định của trường đạt chuẩn quốc gia

Có kế hoạch trang bị hệ thống kết nối mạng Internet ổn định, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học trực tuyến; trang bị hệ thống camera để thuận tiện việc quản lý nhà trường.

Có kế hoạch tham mưu, đề xuất huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp nhằm bổ sung các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.

5.  Mục tiêu về nâng cao chất lượng giáo dục và tự kiểm định chất lượng giáo dục

Tập trung các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ giáo viên trong việc thực hiện chương trình, phương pháp dạy học tích cực và đổi mới kiểm tra đánh giá phù hợp phẩm chất, năng lực của học sinh. Quan tâm chú trọng các hoạt động mũi nhọn, duy trì điểm mạnh, khắc phục điểm yếu tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

Hàng năm xây dựng kế hoạch tự đánh giá kiểm định theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành qui định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Thu thập đầy đủ các nguồn thông tin làm minh chứng cho từng tiêu chí và có mã hóa đầy đủ, kịp thời, chính xác. Triển khai phần mềm thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục có hiệu quả.

Thực hiện việc đánh giá ngoài kiểm định chất lượng giáo dục đạt từ mức 2, công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I và nâng mức độ II; tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm đáp ứng theo các chuẩn theo quy định; thực hiện công khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục, qua đó khẳng định vị thế của đơn vị so với các đơn vị trên địa bàn thị trấn.

 6. Mục tiêu về xây dựng quan hệ nhà trường – gia đình – xã hội

Xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng Điều lệ ban hành. Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu các ý kiến đóng góp, xây dựng của cộng đồng.

Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, từng bước nâng cao cộng đồng trách nhiệm giữa nhà trường gia đình xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch giáo dục hàng năm.

Thực hiện công khai đầy đủ, chính xác và kịp thời theo các qui định theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT và thông tư 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017;

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học; khai thác hiệu quả hệ thống Website của nhà trường để truyền tải những thông tin cần thiết đến phụ huynh, học sinh và xã hội kịp thời.

Tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong trong và ngoài nhà trường, đa dạng hóa các hình thức nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng; tuyên truyền giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

Tạo sự đồng thuận, gắn bó, tin tưởng lẫn nhau giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong việc phối hợp giáo dục học sinh và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

 7.  Mục tiêu về xây dựng môi trường giáo dục

Xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm chuẩn mực theo Bộ quy tắc ứng xử trường học; tạo cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện và lành mạnh; xây dựng và duy trì mối quan hệ thường xuyên với gia đình học sinh để đạt hiệu quả trong họat động giáo dục của nhà trường; phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng nhằm giáo dục học sinh ngày càng tốt hơn.

 8. Mục tiêu về tổ chức bộ máy và quản lý điều hành các hoạt động nhà trường

Xây dựng, tổ chức và quản lý bộ máy nhà trường họat động hiệu quả theo Điều lệ trường trung học.

Căn cứ biên chế định mức được giao để chủ động trong việc phân công, bố trí nhân sự theo từng vị trí việc làm cho phù hợp với yêu cầu của nhà trường.

          3.2. Các giải pháp chiến lược

1. Nâng cao chất lượng Dạy học/GD, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục

Chú trọng giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống, giáo dục pháp luật đi đôi với dạy chữ cho học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực; đổi mới kiểm tra đánh giá theo phẩm chất và năng lực học sinh.

Xây dựng đội ngũ có đầy đủ trình độ, năng lực, phẩm chất thực hiện tốt vai trò của một nhà giáo dục trong tình hình mới. Tạo điều kiện cho đội ngũ phát huy tính năng động, chủ động, sáng tạo. linh hoạt trong vận dụng các biện pháp nhằm mang lại hiệu quả gíao dục tích cực; tăng cường ứng dụng CNTT và thiết bị tiên tiến vào dạy học thức một cách hiệu quả

Phối hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm hướng nghiệp nhằm nâng cao kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

2. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý  đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới

Xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch phát triển đội ngũ theo từng giai đoạn, Tạo điều kiện đảm bảo 100% CB,GV,CNV đạt chuẩn theo lộ trình quy định.

Tổ chức phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đúng vị trí việc làm theo quy định. Hằng năm thực hiện đánh giá viên chức, đánh giá chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên nhằm góp ý xây dựng, phát huy những điểm mạnh, khắc phục hạn chế để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cá nhân; động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên phát huy sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hiện dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết trong nhà trường, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.

Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của cán bộ, giáo viên và nhân viên, đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho CB, GV, CNV và người lao động theo quy định

Tham mưu các cấp có kế hoạch tuyển dụng, luân chuyển viên chức và điều dộng viên chức dôi dư hợp lý, đảm bảo tỉ lệ giáo viên/ lớp và biên chế nhân viên đủ theo vị trí việc làm để phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục của nhà trường.

3. Huy động nguồn lực tài chính và phát triển cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục trong các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội cùng cộng đồng có trách nhiệm với nhà trường để làm tốt nhiệm vụ giáo dục.

Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi đảm bảo công khai dân chủ. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, đặc biệt trong các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

Tham mưu với ban đại diên cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp để tăng cường hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường.

Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo qui định.

Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy chế, quy định tương ứng với các giá trị cốt lõi của kế hoạch chiến lược.

Tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây mới các hạng mục theo quy định trường đạt chuẩn quốc gia.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

 Xây dựng và thường xuyên sử dụng hệ thống thông tin qua mạng. Khai thác có hiệu quả các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ngành, kiểm định chất lượng giáo dục, hệ thống VNEDU, các phần mềm quản lý tài chính, tài sản, phần mềm dạy học, phần mềm chia thời khóa biểu

Củng cố, duy trì trang Web của trường để tạo hệ thống tương tác trên diễn đàn điện tử cho phép tăng cường liên lạc, trao đổi giữa nhà trường với giáo viên và cha mẹ học sinh cũng như các cá nhân tổ chức bên ngoài xã hội.

Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các họat động giáo dục; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức dạy học, đặc biệt là dạy học trực tuyến;  là cầu nối thông tin liên lạc đến cha mẹ học sinh và xã hội; tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi để đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; hợp tác và chia sẽ thông tin về kinh nghiệm quản lý với nhau để hỗ trợ phát triển của nhà trường cũng như thông tin, báo cáo các lĩnh vực họat động của nhà trường đầy đủ, chính xác và kịp thời theo qui định.

5. Đẩy mạnh công tác thông tin xây dựng thương hiệu Nhà trường

Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống, uy tín nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường, tạo niềm tin cho phụ huynh và học sinh.

Tạo động lực làm việc cho đội ngũ nhà trường ý thức xây dựng thương hiệu nhà trường; xây dựng tinh thần trách nhiệm – tinh thần đoàn kết – sự hợp tác cùng phát triển.

Tổ chức công khai bằng nhiều hình thức trực tiếp, trực tuyến một cách khách quan, khoa học, công bằng chất lượng giáo dục của học sinh; kết qủa đánh giá của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường hằng năm; chất lượng hoạt động phong trào và công khai các hình ảnh hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

Công bố sứ mạng, tầm nhìn và giá trị của nhà trường bằng nhiều hình thức như: Panô gắn ở nhà trường; thông qua các buổi họp của nhà trường và CMHS, thông qua trang website của nhà trường, trang fanpage của liên đội, các bảng thông tin trong nhà trường.

              6. Quan hệ với cộng đồng

Tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong cộng đồng xã hội tổ chức các hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo niềm tin, giá trị đạo đức, văn hóa và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

Tăng cường việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó chú ý đến vai trò gia đình của những học sinh có biểu hiện sa sút trong các mặt giáo dục. Tạo điều kiện tốt cho Ban Đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp họat động có hiệu quả hơn. Vận động sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, các lực lượng trong xã hội để quan tâm giúp đỡ những trường hợp học sinh khó khăn về hoàn cảnh gia đình.

7. Lãnh đạo và quản lý

Xây dựng, tổ chức và quản lý bộ máy nhà trường họat động hiệu quả.

Nâng cao năng lực, hiệu quả quản trị hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, bảo đảm tính dân chủ, thống nhất giữa các tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể, phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.

Tạo điều kiện hỗ trợ và đẩy mạnh tính tự quản các họat động ở từng bộ phận  nhưng đều nằm trong một thể thống nhất của nhà trường, có sự phối hợp giúp đỡ lẫn nhau.

Căn cứ kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường để xây dựng kế hoạch giáo dục từng năm học cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, có đánh giá rút kinh nghiệm và có kế hoạch điều chỉnh bổ sung kế hoạch chiến lược một cách phù hợp, hiệu quả.

PHẦN IV

CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC

4.1. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lí

-  Xây dựng triết lí và mô hình tổ chức, quản lí của nhà trường

            + Hoạch định và cam kết về triết lí trong cộng đồng trường;

            + Phát triển các phương thức và mô hình quản lí nhà trường hiệu quả dựa vào chuẩn;      

+ Thực hiện phân cấp quản lí trong trường;

-  Cơ cấu lại tổ chức: Kiện toàn biên chế các tổ chuyên môn và tổ văn phòng; bổ nhiệm viên chức quản lý cấp tổ hợp lý, khoa học, hoạt động hiệu quả.

- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý EMIS

            + Ứng dụng công nghệ số và truyền thông hiện đại;

            + Chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá, kiểm tra;

            + Phát triển đội ngũ;

4.2. Hoàn thiện qui định, qui chế, chính sách nội bộ của trường

- Xây dựng, cụ thể hóa các qui định, qui chế, chính sách nội bộ của trường phù hợp hợp với điều kiện của trường; đúng quy định; công khai, dân chủ để đáp ứng tốt nhất việc thực hiện kế hoạch;

- Xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và bổ sung các thể chế như: thủ tục, qui trình, công cụ hành chính, chế độ làm việc, kiểm tra, đánh giá, một cách phù hợp, cụ thể.

- Chú trọng các yêu cầu phát triển, hợp tác, cam kết, hợp đồng, đấu thầu, khen thưởng và phạt, v.v…

4.3. Phát triển các nguồn lực

- Nguồn nhân lực

+ Nhân sự quản lí bộ máy và cơ cấu hành chính: đủ về số lượng và đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có năng lực quản trị, có phẩm chất tốt, gương mẫu.

+ Đội ngũ GV đạt chuẩn (trình độ đào tạo, ngoại ngữ, tin học): Đủ về số lượng và cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ trở lên, có năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, chuẩn mực. Dự kiến đến năm 2025, 100% GV đạt chuẩn về trình độ theo lộ trình.

+ Nhân sự hỗ trợ (tài chính, tư vấn chuyên môn, nghiên cứu và quản lí trang thiết bị kĩ thuật v.v…): Căn cứ nguồn tài chính từ ngân sách và nguồn tài chính huy động được để có kế hoạch chi hợp lí, công khai, minh bạch nhằm mang lại hiệu quả cáo nhất cho mọi hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Nguồn lực tài chính

+ Ngân sách Nhà nước từ địa phương, được phân phổ theo năm tài chính

+ Ngoài ngân sách: vận động từ cha mẹ học sinh, cự học sinh,  nguồn học phí và sự đóng góp của các lực lượng xã hội khác nhằm mục đích phát triển nhà trường

+ Vay vốn đối tác (Dự án, Đề án, Hợp đồng…): Không có

- Nguồn lực vật chất và đầu tư khác

+ Khuôn viên trường và kiến trúc trường, lớp, sân bãi TDTT: Có diện tích khá rộng, cở sở vật chất khá khang trang, có đầy đủ sân chơi, bãi tập; khối phòng học, phòng chức năng, khối phụ trợ theo quy định.

+ Công nghệ giảng dạy, thiết bị giáo dục, các tài nguyên giáo dục: trang bị khá đầy đủ, đáp ứng cho nhiệm vụ dạy và học; có kế hoạch rà soát, bổ sung theo năm học nhằm đáp ứng cho nhu cầu dạy và học.

+ Công nghệ và hạ tầng kĩ thuật trường sở: Trường kết nối mạng bao phủ; có đầy đủ hệ thống phần mềm quản lý, tài chính, tài sản, cơ sở dữ liệu, PMIS,… Có trang bị hệ thống camera phục vụ công tác quản lý trong nhà trường.

- Nguồn lực khác hoặc chủ động tạo ra trong quá trình thực hiện KH chiến lược

            + Do cơ hội tạo ra (địa lí, tài nguyên tự nhiên, nhân lực…): Tranh thủ sự hỗ trợ nhân lực của các đơn vị kết nghĩa; của mạnh thường quân, tiểu thương trên địa bàn và khu vực gần trường

            + Do được giải thưởng, khen tặng

- Quản lí nhân sự

            + Chế độ giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của giáo viên: phân công phân nhiệm phù hợp theo vị trí việc làm; tạo điều kiện cho CB, GV, CNV phát triển chuyên môn nghiệp vụ; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách theo quy định cho CB,GV,CNV và người lao động.

            + Các qui định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chuyên môn và quản lý: tham mưu các cấp trong công tác bổ nhiệm lại và thực hiện bổ nhiệm viên chức quản lý cấp tổ

            + XD các quĩ hỗ trợ học tập, giảng dạy, sáng kiến KN: thực hiện theo quy định

4.4. Đổi mới phương pháp dạy - học, ứng dụng CNTT

-  Hoàn thiện, hiện đại hoá chương trình các ngành học

            Đổi mới, cập nhật nội dung giáo trình và học liệu dựa vào nghiên cứu và hợp tác quốc tế, tiến bộ khoa học-công nghệ..vv;

- Phát triển các phương tiện dạy học hiện đại

            + Hệ thống phòng và thiết bị thí nghiệm, phòng THBM;

            + Mạng LAN, mạng truyền thông học tập, mạng quản lí nội bộ kết nối với mạng giáo dục Sở GD&ĐT với mạng Internet;

            + Phát triển và sử dụng công nghệ multimedia hỗ trợ giảng dạy và học tập trực tuyến, học cá nhân và học hợp tác.

            + Phát triển các hoạt động giao lưu, rèn luyện của học sinh và giáo viên nhằm nâng cao kĩ năng sống và văn hóa nghề nghiệp.

4.5. Truyền thông, quảng bá và tiếp thị, xây dựng thương hiệu nhà trường

a) Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm xã hội

            + Xác lập đẳng cấp và củng cố đẳng cấp của trường so với các đơn vị THCS trong huyện;

            + Xác lập các tiêu chí và chuẩn cho các lĩnh vực và các sản phẩm của trường (đầu vào, hệ thống quản lí, bộ máy nhân sự, sản phẩm, dịch vụ…);

b) Đẩy mạnh truyền thông và quảng bá:

+ Xây dựng thương hiệu trong môi trường xã hội và trong nội bộ trường bằng nhiều biện pháp;

            + Công bố sứ mạng, tầm nhìn và giá trị của nhà trường;

            + Xuất bản đặc san nội bộ, sách, quảng bá hình ảnh về hoạt động của trường tên các Tạp chí trong và ngoài nước...;

            + Tổ chức hội thảo, báo cáo và diễn đàn dựa vào Internet.

PHẦN V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

5.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược

            - Tuyên truyền và thông tin phổ biến, nâng cao nhận thức đến tòan thể các thành viên trong nhà trường kế họach chiến lược của nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

-Tổ chức bộ máy và phân công thực hiện cho các cá nhân, bộ phận cùng đóng góp xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường. Sau khi thông qua hội đồng nhà trường, trình phòng GD-ĐT huyện Xuân Lộc duyệt sẽ triển khai đến các bộ phận, đoàn thể lập chương trình hành động chiến lược theo từng năm học và giai đọan 2021-2025. Nhà trường tạo điều kiện hỗ trợ và đẩy mạnh tính tự quản các họat động ở từng bộ phận nhưng đều nằm trong một thể thống nhất, tạo sự phối hợp hỗ trợ qua lại lẫn nhau. Cụ thể:

+ Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh để biết và cùng thực hiện. Tổ chức đánh giá Sơ kết, tổng kết theo lộ trình từng năm, từng giai đoạn cụ thể theo kế hoạch phát triển chung cho toàn trường; Tổ chức điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị trong từng giai đoạn.

+ Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và duy trì các hoạt động mũi nhọn, khắc phục tồn tại để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

+ Tổ trưởng chuyên môn và tổ trưởng văn phòng: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ; tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện đạt mục tiêu đề ra; xác định rõ thời gian và các nguồn lực phối hợp thực hiện; triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, nâng cao năng lực giảng dạy bộ môn và giáo dục học sinh.

+ Giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đúng thời gian quy định, thông tin kịp thời những vướng mắc nhằm để bàn bạc, có các giải pháp để thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường; tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo và năng lực giảng dạy, giáo dục, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao.

+ Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường: Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động theo từng năm học, phối hợp thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch phát triển nhà trường; tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp để góp phần hoàn thành Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Ban đại diện cha mẹ học sinh: Tham gia góp ý việc triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường; phối hợp, hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động giáo dục; tuyên truyền, phổ biến đến PHHS, vận động xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động giáo dục khác; cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân tạo sự đồng thuận và ủng hộ việc thực hiện mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; quan tâm chăm sóc và tạo điều kiện tốt để con em học tập, được rèn luyện ở trường học và có điều kiện vươn lên trong cuộc sống; tăng cường giáo dục gia đình, vận động cha mẹ học sinh quan tâm phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

 + Học sinh: Không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học Trung học phổ thông hoặc học nghề.

            - Xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lựoc chung của toàn trưòng và của từng bộ phận, đoàn thể theo từng giai đoạn chiến lược;

+ Giai đoạn 1: Từ năm 2021- 2023: Tu sửa, nâng cấp và xây mới bổ sung cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì và giữ vững trường đạt kiểm định chất lượng, cấp độ 2, chuẩn Quốc gia mức độ 1.

+ Giai đoạn 2: Từ năm 2023- 2025: Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2023- 2025. Ổn định quy mô, phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu hàng năm đạt đơn vị tập thể lao động tiên tiến trở lên.

+ Giai đoạn 3: Từ năm 2025 đến năm 2030: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục giữ vững trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2025- 2030

5.2.  Tổ chức giám sát và đánh  giá việc thực hiện và kết quả (các mức độ đạt được theo mục tiêu )

            - Mục đích, nội dung, cách thức, hình thức, quy trình tổ chức giám sát: Căn cứ kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và chương trình hành động chiến lược của từng bộ phận và các đoàn thể, nhà trường thành lập bộ phận giám sát, kiểm tra bao gồm đại diện Chi bộ, ban giám hiệu, các tổ trưởng, các trưởng đoàn thể, bộ phận nhằm đánh giá kết quả thực hiện được theo từng năm học và từng giai đọan cũng như định kỳ 2 năm phải rà soát, bổ sung và điều chỉnh theo qui định.

- Qui định trách nhiệm, quyền hạn của bộ phận giám sát, đánh giá: Các bộ phận và đoàn thể giám sát kịp thời các họat động trong năm; cuối năm học, căn cứ các báo cáo tổng kết của nhà trường, tập thể họp nhận xét và đánh giá việc thực hiện, ưu điểm, hạn chế cũng như kết quả đạt được; định kỳ 2 năm; từ đó có kiến nghị với nhà trường những yêu cầu, biện pháp cần điều chỉnh nhằm đạt  những mục tiêu kế hoạch đã đề ra theo qui định.

PHẦN VI

PHỤ LỤC

1/ Các số liệu thống kê về chất lượng giáo dục của nhà trường trong 5 năm gần đây;

2/ Kế hoạch trường, lớp giai đoạn 2021-2025

Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển của Trường THCS Phan bội Châu giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030./.

 

Nơi nhận:

- Lãnh đạo PGD- ĐT Xuân Lộc;

- Ban lãnh đạo nhà trường;

- Lưu: VT.

 

Gia Ray, ngày 09 tháng 01 năm 2021

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Thị Thu Huyền

 

                                                                       

 

PHÊ DUYỆT

CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN XUÂN LỘC

 

Tin mới

Tin tức

Thống kê truy cập
  • Đang online: 33
  • Hôm nay: 225
  • Trong tuần: 1 568
  • Tất cả: 105775